Chuẩn đầu ra tin học văn phòng
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU,
YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC
SAU KHI TỐT NGHIỆP
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU
VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: TIN HỌC VĂN PHÒNG
A - TRÌNH ĐỘ:
CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về ngành, nghề
Tin học văn phòng trình độ cao đẳng là ngành, nghề làm các công việc
cài đặt, vận hành, bảo dưỡng phần mềm máy tính, các phần mềm ứng dụng để phục
vụ cho công tác nghiệp vụ văn phòng cho các cán bộ, nhân viên hành chính ở các
cơ quan, đơn vị hành chính cũng như các công ty nhà máy, xí nghiệp, đáp ứng yêu cầu
bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người làm nghề Tin học văn phòng thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Cài đặt, vận hành, bảo trì phần mềm máy tính;
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ
trong văn phòng;
- Quản trị các công tác văn phòng;
- Thiết kế các sản phẩm, ấn phẩm số phục vụ quảng cáo;
- Quản trị, vận hành hệ thống mạng;
- Khai thác, trao đổi thông tin trên mạng;
- Bảo trì hệ thống máy tính;
- Tạo lập và lưu trữ dữ liệu các thông tin của cơ quan, doanh nghiệp
thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quản trị nội dung trang tin điện tử của cơ quan, doanh nghiệp.
Người làm nghề Tin học văn phòng cần có đủ sức khỏe để làm việc trong
môi trường đòi hỏi tính chính xác, tính sẵn sàng cao để bảo đảm duy trì hoạt
động cho các thiết bị; có khả năng giao tiếp với khách hàng, đồng nghiệp một
cách hiệu quả.
Khối
lượng kiến thức tối thiểu: 2.260 giờ (tương đương
90 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Xác định được các thành phần cơ
bản về hệ thống máy tính;
- Xác định được các thông số kỹ
thuật của phần mềm cần cài đặt;
- Phân biệt được các loại phần mềm
và các thuật ngữ chuyên ngành của phần mềm;
- Chỉ ra các nguy cơ mất dữ liệu và
đưa ra các phương án sao lưu dữ liệu có hiệu quả;
- Phân tích các lỗi cơ bản liên quan
đến phần cứng cũng như phần mềm của hệ thống máy tính;
- Giải thích sự hoạt động của các
dịch vụ mạng cơ bản;
- Lựa chọn được các dịch vụ để triển
khai cho hệ thống mạng;
- Xác định các phương pháp quản trị
nội dung cho từng loại trang tin điện tử;
- Trình bày được các kiến thức cơ
bản về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng và tài nguyên hiệu quả;
-
Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội,
pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
-
Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định;
- Sử dụng được các phần mềm văn phòng thông dụng;
-
Sử dụng được các thiết bị văn phòng cơ bản;
-
Sao lưu và phục hồi được dữ liệu đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống;
-
Xây dựng và triển khai được các dịch vụ cho hệ thống mạng;
-
Lắp ráp, cài đặt được các thông số cơ bản của máy tính;
-
Xử lý được các sự cố thường gặp liên quan tới phần cứng, phần mềm của hệ thống
máy tính;
-
Quản trị được các nội dung cho các trang tin điện tử;
-
Áp dụng được những biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng và tài
nguyên hiệu quả;
-
Giao tiếp hiệu quả thông qua viết, thuyết trình, thảo luận, đàm phán, làm chủ
tình huống;
- Sử dụng được ngoại
ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực
ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của
ngành, nghề; đọc và hiểu một phần các tài liệu
tiếng Anh chuyên ngành.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
-
Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp
trong điều kiện, bối cảnh làm việc thay đổi;
-
Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách
nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
-
Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các
thành viên trong nhóm.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp
người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành,
nghề bao gồm:
- Quản trị văn phòng;
- Kỹ thuật máy tính;
- Quản trị hệ thống mạng;
- Bảo trì phần mềm văn phòng;
- Quản trị nội dung trang tin điện tử;
- Tạo lập và lưu trữ dữ liệu.
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối
lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp ngành, nghề Tin học văn phòng trình độ cao đẳng có thể tiếp tục
phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ
trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc
học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm
ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B
- TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về nghề
Nghề Tin học văn phòng trình độ trung cấp là nghề làm các công việc cài
đặt, vận hành, bảo dưỡng phần mềm máy tính, các phần mềm ứng dụng để phục vụ
cho công tác nghiệp vụ văn phòng cho các cán bộ, nhân viên hành chính ở các cơ
quan, đơn vị hành chính cũng như các công ty nhà máy, xí nghiệp, đáp ứng yêu cầu
bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người làm nghề Tin học văn phòng có các nhiệm vụ chính sau:
- Cài đặt, vận hành, bảo trì phần mềm máy tính;
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ
trong văn phòng;
- Khai thác, trao đổi thông tin trên mạng;
- Bảo trì hệ thống máy tính;
- Tạo lập và lưu trữ dữ liệu các thông tin của cơ quan, doanh nghiệp
thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quản trị nội dung trang tin điện tử của cơ quan, doanh nghiệp.
Người làm nghề Tin học văn phòng cần có đủ sức khỏe để làm việc trong
môi trường đòi hỏi tính chính xác, tính sẵn sàng cao để bảo đảm duy trì hoạt
động cho các thiết bị; có khả năng giao tiếp với khách hàng, đồng nghiệp một
cách hiệu quả.
Khối
lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương
58 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Liệt kê được các thành phần cơ bản
về hệ thống máy tính;
- Xác định được các thông số kỹ
thuật của phần mềm cần cài đặt;
- Phân biệt được các loại phần mềm
và các thuật ngữ chuyên ngành của phần mềm;
- Liệt kê được các nguy cơ mất dữ
liệu;
- Chỉ ra được các lỗi cơ bản liên
quan đến phần cứng cũng như phần mềm của hệ thống máy tính;
- Xác định được các phương pháp quản
trị nội dung cho từng loại trang tin điện tử;
- Xác định được các tiêu chuẩn an
toàn lao động;
- Trình bày được các kiến thức cơ
bản về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng và tài nguyên hiệu quả.
-
Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội,
pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định;
- Cài đặt được các thông số cơ bản của
máy tính;
- Xử lý được các sự cố cơ bản liên
quan tới phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính;
- Quản trị được các nội dung cho các
trang tin điện tử;
- Thực hiện các biện pháp an toàn
lao động và vệ sinh lao động, xử lý được các tình huống sơ cứu người bị nạn
tại;
- Áp dụng được những biện pháp bảo
vệ môi trường, sử dụng năng lượng và tài nguyên hiệu quả;
- Giao tiếp hiệu quả thông qua viết,
thuyết trình, thảo luận;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng
dụng được ngoại ngữ vào một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Chịu trách nhiệm với kết quả công
việc của bản thân và trách nhiệm một phần đối với nhóm;
- Làm việc độc lập trong điều kiện,
bối cảnh làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn tối thiểu, giám sát
những người khác thực hiện công việc đã định sẵn;
- Đánh giá hoạt động của nhóm và kết
quả thực hiện.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp
người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành,
nghề bao gồm:
- Kỹ thuật máy tính;
- Bảo trì phần mềm văn phòng;
- Quản trị nội dung trang tin điện tử;
- Tạo lập và lưu trữ dữ liệu.
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối
lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp ngành, nghề Tin học văn phòng trình độ trung cấp có thể tiếp tục
phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt
nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến
bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành
nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.